Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Tài chính - Ngân hàng » Nghị định 85/2002/NĐ-CP
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 85/2002/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2002

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 85/2002/NĐ-CP NGÀY 25 THÁNG 10 NĂM 2002 VỀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NGHỊ ĐỊNH SỐ 178/1999/NĐ-CP NGÀY 29 THÁNG 12 NĂM 1999 VỀ BẢO ĐẢM TIỀN VAY CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Luật Các tổ chức tín dụng ngày 12 tháng 12 năm 1997;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng như sau:

1. Bổ sung khoản 3 Điều 1 như sau:

"Việc cấp tín dụng của Quỹ hỗ trợ phát triển và của các tổ chức tài chính nhà nước khác, nếu pháp luật có quy định về biện pháp bảo đảm, thì cũng được áp dụng các quy định của Nghị định này".

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 2 như sau:

"Tài sản bảo đảm tiền vay là tài sản của khách hàng vay, của bên bảo lãnh để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ, bao gồm: tài sản thuộc quyền sở hữu, giá trị quyền sử dụng đất của khách hàng vay, của bên bảo lãnh; tài sản thuộc quyền quản lý, sử dụng của khách hàng vay, của bên bảo lãnh là doanh nghiệp nhà nước; tài sản hình thành từ vốn vay".

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 2 như sau:

"Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba (gọi là bên bảo lãnh) là việc bên bảo lãnh cam kết với tổ chức tín dụng về việc sử dụng tài sản thuộc quyền sở hữu, giá trị quyền sử dụng đất của mình, đối với doanh nghiệp nhà nước là tài sản thuộc quyền quản lý, sử dụng để thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho khách hàng vay, nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng vay thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ".

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 9 Điều 2 như sau:

"Khách hàng vay là các cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, pháp nhân Việt Nam và cá nhân, pháp nhân nước ngoài có đủ điều kiện vay vốn tại tổ chức tín dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam".

5. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 6 như sau:

"Tổ chức tín dụng có quyền quyết định lựa chọn tài sản đủ điều kiện để làm bảo đảm tiền vay; quyết định lựa chọn bên thứ ba bảo lãnh bằng tài sản cho khách hàng vay. Trường hợp tổ chức tín dụng quyết định lựa chọn bên bảo lãnh bằng tài sản cho khách hàng vay là cá nhân, pháp nhân nước ngoài, thì việc thực hiện bảo lãnh phải tuân theo các quy định của Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ, của Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác".

6. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 6 như sau:

"Bên bảo lãnh chỉ được bảo lãnh bằng tài sản thuộc sở hữu của mình; tài sản là giá trị quyền sử dụng đất; tài sản thuộc quyền quản lý, sử dụng đối với bên bảo lãnh là doanh nghiệp nhà nước. Tổ chức tín dụng và bên bảo lãnh thoả thuận về việc áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp cầm cố, thế chấp tài sản của bên bảo lãnh để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Bên bảo lãnh là tổ chức tín dụng thì thực hiện bảo lãnh theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng và quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam".

7. Sửa đổi khoản 5 Điều 6 như sau :

"Giá trị quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đó đủ điều kiện làm bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật, thì việc thế chấp, bảo lãnh đồng thời cả giá trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất hay tách rời là do các bên thoả thuận. Trường hợp các bên thoả thuận thế chấp, bảo lãnh tách rời giữa tài sản gắn liền với đất và giá trị quyền sử dụng đất, thì tổ chức tín dụng nhận thế chấp, bảo lãnh phải có khả năng quản lý tài sản trong quá trình cho vay và xử lý được tài sản đó để thu hồi nợ, nếu khách hàng vay không trả được nợ".

8. Bổ sung khoản 6 Điều 6 như sau:

"Trường hợp giao dịch bảo đảm tiền vay bị coi là vô hiệu từng phần hay toàn bộ, thì không ảnh hưởng đến hiệu lực của hợp đồng tín dụng mà giao dịch bảo đảm đó là một điều kiện".

9. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:

"Điều 7. Điều kiện, thủ tục thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản cầm cố, thế chấp của khách hàng vay, bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba

1. Tài sản, điều kiện nhận tài sản cầm cố, thế chấp, bảo lãnh, thủ tục ký kết và thực hiện văn bản, hợp đồng cầm cố, thế chấp, bảo lãnh (sau đây gọi chung là văn bản, hợp đồng bảo đảm) và việc đăng ký giao dịch bảo đảm thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Văn bản, hợp đồng bảo đảm có chứng nhận của Công chứng Nhà nước hoặc chứng thực của ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, nếu các bên có thoả thuận, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Khách hàng vay, bên bảo lãnh được thế chấp, bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất, kể cả đất thuê mà thời hạn thuê đã được trả tiền còn lại dưới 05 năm, theo quy định của pháp luật về đất đai và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

3. Tổ chức tín dụng kiểm tra điều kiện của tài sản bảo đảm tiền vay. Khách hàng vay, bên bảo lãnh chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của tài sản bảo đảm tiền vay."

10. Sửa đổi khoản 1 Điều 8 như sau:

"Tài sản bảo đảm tiền vay phải được xác định giá trị tại thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm; việc xác định giá trị tài sản tại thời điểm này chỉ làm cơ sở xác định mức cho vay của tổ chức tín dụng, không áp dụng khi xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ. Việc xác định giá trị tài sản bảo đảm tiền vay phải được lập thành văn bản riêng hoặc ghi vào hợp đồng tín dụng".

11. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 8 như sau:

"Giá trị quyền sử dụng đất thế chấp, bảo lãnh được xác định như sau:

a) Đất do Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp; đất ở; đất mà hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp; đất do Nhà nước giao có thu tiền đối với tổ chức kinh tế; đất mà tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp, thì giá trị quyền sử dụng đất thế chấp, bảo lãnh do tổ chức tín dụng và khách hàng vay, bên bảo lãnh thoả thuận theo giá đất thực tế chuyển nhượng ở địa phương đó tại thời điểm thế chấp. Tổ chức tín dụng xem xét, quyết định mức cho vay và tự chịu trách nhiệm về rủi ro vốn cho vay.

b) Đất do Nhà nước cho hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế thuê mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả tiền thuê đất cho nhiều năm, thì giá trị quyền sử dụng đất được thế chấp, bảo lãnh gồm tiền đền bù thiệt hại, giải phóng mặt bằng khi được Nhà nước cho thuê đất (nếu có), tiền thuê đất đã trả cho Nhà nước sau khi trừ đi tiền thuê đất cho thời gian đã sử dụng.

c) Trường hợp thế chấp, bảo lãnh giá trị quyền sử dụng đất mà người thuê đất được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật, thì giá trị quyền sử dụng đất thế chấp, bảo lãnh được tính theo giá trị thuê đất trước khi được miễn, giảm".

12. Bỏ khoản 4 Điều 8

13. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:

"Điều 11. Phạm vi bảo đảm tiền vay của tài sản

Một tài sản bảo đảm được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ trả nợ tại một hoặc nhiều tổ chức tín dụng. Trường hợp tài sản được dùng để bảo đảm cho các nghĩa vụ trả nợ tại nhiều tổ chức tín dụng, thì phải có đủ các điều kiện:

1. Các giao dịch bảo đảm liên quan đến tài sản này đã được đăng ký tại cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm.

2. Các tổ chức tín dụng cùng nhận một tài sản bảo đảm phải thoả thuận với nhau bằng văn bản cử đại diện giữ bản chính giấy tờ liên quan đến tài sản bảo đảm, về việc xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ nếu khách hàng không trả được nợ.

3. Giá trị tài sản bảo đảm được xác định tại thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm phải lớn hơn tổng giá trị các nghĩa vụ trả nợ được bảo đảm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác".

14. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 12 như sau:

"Đối với tài sản cầm cố, thế chấp là phương tiện vận tải, tàu thuyền đánh bắt thủy, hải sản có giấy chứng nhận đăng ký, tổ chức tín dụng giữ bản chính giấy chứng nhận đăng ký, khách hàng vay khi sử dụng phương tiện được dùng bản sao có chứng nhận của Công chứng Nhà nước và xác nhận của tổ chức tín dụng, nơi nhận cầm cố, thế chấp để lưu hành phương tiện đó trong thời hạn cầm cố, thế chấp. Tổ chức tín dụng chỉ xác nhận vào một bản sao giấy chứng nhận đăng ký phương tiện sau khi đã có chứng nhận của Công chứng Nhà nước. Nếu tài sản cầm cố, thế chấp là tàu bay, tàu biển tham gia hoạt động trên tuyến quốc tế, tổ chức tín dụng giữ bản sao giấy chứng nhận đăng ký có chứng nhận của Công chứng Nhà nước".

15. Sửa đổi khoản 4 Điều 12 như sau:

"Trong trường hợp cầm cố, thế chấp tài sản cho khoản vay hợp vốn, các tổ chức tín dụng tham gia hợp vốn có văn bản thoả thuận cử đại diện quản lý tài sản và giấy tờ của tài sản bảo đảm tiền vay".

16. Sửa đổi khoản 1 Điều 14 như sau:

"Tổ chức tín dụng xem xét, quyết định việc bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay, nếu khách hàng vay và tài sản hình thành từ vốn vay đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 17 Điều này".

17. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như sau:

"Điều 15. Điều kiện đối với khách hàng vay và tài sản hình thành từ vốn vay

1. Đối với khách hàng vay:

a) Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ;

b) Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khả thi và có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi phù hợp với quy định của pháp luật;

c) Có mức vốn tự có tham gia vào dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống và giá trị tài sản bảo đảm tiền vay bằng các biện pháp cầm cố, thế chấp tối thiểu bằng 15% vốn đầu tư của dự án hoặc phương án đó.

2. Đối với tài sản:

a) Tài sản hình thành từ vốn vay dùng làm bảo đảm tiền vay phải xác định được quyền sở hữu hoặc quyền quản lý, sử dụng; xác định được giá trị, số lượng và được phép giao dịch. Đối với tài sản hình thành từ vốn vay là vật tư hàng hoá, thì ngoài việc có đủ các điều kiện này, tổ chức tín dụng phải có khả năng quản lý, giám sát tài sản bảo đảm.

b) Đối với tài sản mà pháp luật có quy định phải mua bảo hiểm, thì khách hàng vay phải cam kết mua bảo hiểm trong suốt thời hạn vay vốn khi tài sản đã được hình thành đưa vào sử dụng".

18. Sửa đổi Điều 20 như sau:

"Điều 20. Khách hàng vay không có bảo đảm bằng tài sản phải có đủ các điều kiện sau đây :

1. Sử dụng vốn vay có hiệu quả và trả nợ gốc, lãi vốn vay đúng hạn trong quan hệ vay vốn với tổ chức tín dụng cho vay hoặc các tổ chức tín dụng khác.

2. Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi, phù hợp với quy định của pháp luật.

3. Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ.

4. Cam kết thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tài sản theo yêu cầu của tổ chức tín dụng nếu sử dụng vốn vay không đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng; cam kết trả nợ trước hạn nếu không thực hiện được các biện pháp bảo đảm bằng tài sản quy định tại điểm này".

19. Bỏ khoản 2 và khoản 3 Điều 21.

Điều 2. Điều khoản thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.

2. Quy định về bảo đảm tiền vay tại điểm d, đ khoản 6 Mục III Nghị quyết số 11/2000/NQ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 của Chính phủ về một số giải pháp điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong 6 tháng cuối năm 2000 hết hiệu lực thi hành.

3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này.

4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Mục I, II Thông tư 07/2003/TT-NHNN (VB hết hiệu lực: 27/01/2007)

Thông tư 07/2003/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng do Ngân hàng Nhà nước ban hành


Căn cứ Nghị định số 85/2002/NĐ-CP ngày 25 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 1999 về đảm bảo tiền vay của các tổ chức tín dụng.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số quy định về bảo đảm tiền vay tại các văn bản trên đây để các tổ chức tín dụng thực hiện khi cho vay theo Quy chế cho vay của Ngân hàng nhà nước Việt Nam như sau:
I. BẢO ĐẢM TIỀN VAY BẰNG TÀI SẢN CẦM CỐ, THẾ CHẤP CỦA KHÁCH HÀNG VAY, BẢO LÃNH BẰNG TÀI SẢN CỦA BÊN THỨ BA
1. Tổ chức tín dụng có quyền lựa chọn tài sản đủ điều kiện làm bảo đảm tiền vay, lựa chọn bên thứ ba bảo lãnh bằng tài sản.
2. Tài sản của khách hàng vay, của bên thứ ba có thể dùng để bảo đảm tiền vay.
...
3. Tài sản mà khách hàng vay, bên bảo lãnh dùng để cầm cố, thế chấp, bảo lãnh vay vốn tại tổ chức tín dụng phải có đủ các điều kiện sau đây:
...
4. Tổ chức tín dụng lựa chọn bên bảo lãnh có đủ các điều kiện sau đây:
...
5. Việc bên bảo lãnh thực hiện cầm cố, thế chấp tài sản hoặc không thực hiện cầm cố, thế chấp tài sản để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh là do tổ chức tín dụng và bên bảo lãnh thoả thuận.
II. HỢP ĐỒNG VÀ THỦ TỤC CẦM CỐ, THẾ CHẤP, BẢO LÃNH
1. Hợp đồng cầm cố, thế chấp, bảo lãnh (gọi chung là hợp đồng bảo đảm) phải được lập thành văn bàn. hợp đồng bảo đảm có thể lập thành văn bản riêng, hoặc ghi trong hợp đồng tín dụng.
...
2. Trường hợp giao dịch bảo đảm tiền vay bị coi là vô hiệu từng phần hay toàn bộ, thì không ảnh hưởng đến hiệu lực của hợp đồng tín dụng mà giao dịch bảo đảm đó là một điều kiện. Khách hàng vay, bên bảo lãnh phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ, nghĩa vụ bảo lãnh của mình và bổ sung tài sản bảo đảm như đã cam kết.
3. Việc chứng nhận, chứng thực hay không chứng nhận, chứng thực hợp đồng cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản của cơ quan công chứng Nhà nước hoặc Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền là do các bên thoả thuận. trường hợp pháp luật quy định hợp đồng cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản phải có chứng nhận hoặc chứng thực, thì các bên phải tuân theo. Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền chứng thực hợp đồng cầm cố, thế chấp, bảo lãnh là các cấp Uỷ ban nhân dân theo quy định của Chính phủ và văn bản hướng dẫn của Bộ Tư pháp về công chứng, chứng thực.
4. Việc đăng ký, xoá đăng ký cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản thực hiện theo quy định của Nghị định số 08/2000/NĐ-CP ngày 10/3/2000 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ, ngành khác có liên quan.
...
5. Việc giữ tài sản và giấy tờ của tài sản bảo đảm tiền vay.
...
6. Đối với tài sản cầm cố, bảo lãnh là vật tư, hàng hoá luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh, thì khách hàng vay, bên bảo lãnh chỉ được bán, chuyển đổi khi có chấp thuận bằng văn bản của tổ chức tín dụng nhận cầm cố. Đối với tài sản thế chấp, bảo lãnh là nhà ở, công trình xây dựng để bán, để cho thuê, thì khách hàng vay, bên bảo lãnh chỉ được bán, cho thuê trong trường hợp có chấp thuận bằng văn bản của tổ chức tín dụng nhận thế chấp.
7. Trường hợp cầm cố, bảo lãnh quyền tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở hữu - công nghiệp, quyền đòi nợ, quyền được nhận số tiền bảo hiểm, quyền đối với phần vốn góp trong doanh nghiệp, quyền khai thác tài nguyên..., thì khách hàng vay, bên bảo lãnh phải giao cho tổ chức tín dụng bản chính giấy tờ chứng minh về quyền tài sản và cùng tổ chức tín dụng thực hiện các thủ tục pháp lý để tổ chức tín dụng có quyền sở hữu hợp pháp đối với quyền tài sản đã cầm cố, bảo lãnh trong trường hợp khách hàng vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
8. Trong hợp đồng cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản hình thành trong tương lai có thể mô tả khái quát về tài sản. khi tài sản hình thành trong tương lai đưa vào sử dụng và bên cầm cố, thế chấp, bảo lãnh có quyền sở hữu đối với tài sản đó, thì các bên phải lập phụ lục hợp đồng cầm cố, thế chấp, bảo lãnh, trong đó mô tả tài sản, xác định giá trị tài sản, việc giữa tài sản và giấy tờ của tài sản thực hiện theo quy định tại khoản 5 Mục này. Các bên có liên quan thực hiện việc đăng ký, xoá đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định tại khoản 4 Mục này.
9. Doanh nghiệp Nhà nước được cầm cố, thế chấp tài sản mà Nhà nước giao cho doanh nghiệp đó quản lý, sử dụng để vay vốn tại các tổ chức tín dụng. Tổng công ty nhà nước được cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản mà Nhà nước giao cho quản lý, sử dụng, sau khi trừ đi giá trị tài sản đã giao cho các doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập.
...
10. Đối với tài sản của pháp nhân, cá nhân nước ngoài có tại Việt Nam, thì hợp đồng và thủ tục cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam. nếu tài sản có ở nước ngoài, thì các bên có liên quan thoả thuận về hợp đồng và thủ tục cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc pháp luật nước ngoài và thông lệ quốc tế những không trái với pháp luật Việt Nam.

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 07/2003/TT-NHNN (VB hết hiệu lực: 27/01/2007)

Thông tư 07/2003/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng do Ngân hàng Nhà nước ban hành


Căn cứ Nghị định số 85/2002/NĐ-CP ngày 25 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 1999 về đảm bảo tiền vay của các tổ chức tín dụng.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số quy định về bảo đảm tiền vay tại các văn bản trên đây để các tổ chức tín dụng thực hiện khi cho vay theo Quy chế cho vay của Ngân hàng nhà nước Việt Nam như sau:
...
III. PHẠM VI BẢO ĐẢM THỰC HIỆN NGHĨA VỤ TRẢ NỢ VÀ PHẠM VI BẢO ĐẢM TIỀN VAY CỦA TÀI SẢN
1. Phạm vi bảo đảm thực hiện nghĩa vụ là nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay đối với tổ chức tín dụng. Nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay đối với tổ chức tín dụng bao gồm tiền vay (nợ gốc), lãi vay, lãi quá hạn, các khoản phí (nếu có) được ghi trong hợp đồng tín dụng mà khách hàng vay phải trả theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên có thoả thuận lãi vay, lãi quá hạn, các khoản phí (nếu có) không thuộc phạm vi bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
2. Trường hợp nhiều bên cùng bảo lãnh cho một nghĩa vụ của khách hàng vay, thì các bên bảo lãnh phải liên đới thực hiện việc bảo lãnh, trừ trường hợp có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định bảo lãnh theo các phần độc lập. tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh có thể yêu cầu bất cứ một trong số những bên bảo lãnh thực hiện toàn bộ nghĩa vụ bảo lãnh. Trường hợp tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh có thể bù trừ nghĩa vụ với khách hàng vay được bảo lãnh, thì bên bảo lãnh không phải thực hiện nghĩa vụ đã bảo lãnh.
3. Giá trị tài sản bảo đảm được xác định tại thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm do các bên có liên quan thoả thuận, trừ trường hợp giá trị quyền sử dụng đất thuê của nhà nước thực hiện theo quy định tại điểm b Khoản 11 Điều 1 Nghị định số 85/2002/NĐ-CP ngày 25/10/2002.
Giá trị tài sản bảo đảm phải lớn hơn giá trị nghĩa vụ được bảo dảm, trừ trường hợp tổ chức tín dụng và khách hàng vay thoả thuận bảo đảm bằng tài sản như là một biện pháp bổ sung đối với khoản vay mà khách hàng vay đã có đủ các điều kiện vay không có bảo đảm bằng tài sản theo quy định tại Khoản 18 Điều 1 Nghị định số 85/2002/NĐ-CP ngày 25/10/2002.
4. Nghĩa vụ trả nợ ghi trong hợp đồng tín dụng có thể được bảo đảm bằng một hoặc nhiều tài sản, bằng một hoặc nhiều biện pháp bảo đảm bằng tài sản, với điều kiện phải thực hiện quy định tại khoản 3 Mục này.
5. Trong thời hạn bảo đảm, các bên có thể thoả thuận rút bớt, bổ sung, thay thế tài sản bảo đảm với điều kiện phải thực hiện theo quy định tại khoản 3 Mục này. Trường hợp khách hàng vay đã thực hiện được một phần nghĩa vụ trả nợ có bảo đảm bằng tài sản, nếu có yêu cầu thì tổ chức tín dụng có thể cho rút bớt tài sản bảo đảm tương ứng với phần nghĩa vụ đã thực hiện và việc rút bớt tài sản bảo đảm không làm ảnh hưởng đến nghĩa vụ trả nợ có bảo đảm bằng tài sản còn lại và việc xử lý tài sản bảo đảm sau này.
6. Phạm vi bảo đảm tiền vay của tài sản thực hiện theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Nghị định 85/2002/NĐ-CP ngày 25/10/2002. Trong trường hợp các bên thoả thuận dùng một tài sản để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ trả nợ, thì khách hàng vay, bên bảo lãnh phải thông báo cho tổ chức tín dụng nhận bảo đảm tiếp theo về các lần bảo đảm trước đó. nếu không thông báo thì phải bồi thường khi có thiệt hại xảy ra cho bên bị thiệt hại.
Mỗi lần cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bằng một tài sản bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ trả nợ, các bên phải lập thành văn bản và đăng ký tại cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm.
Thứ tự ưu tiên thanh toán giữa các tổ chức tín dụng cùng được bảo đảm bằng một tài sản được xác định theo thứ tự đăng ký giao dịch bảo đảm. Trong trường hợp các tổ chức tín dụng cùng nhận bảo đảm thoả thuận thay đổi thứ tự ưu tiên thanh toán, thì phải đăng ký việc thay đổi đó tại cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm.

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 07/2003/TT-NHNN (VB hết hiệu lực: 27/01/2007)

Thông tư 07/2003/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng do Ngân hàng Nhà nước ban hành


Căn cứ Nghị định số 85/2002/NĐ-CP ngày 25 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 1999 về đảm bảo tiền vay của các tổ chức tín dụng.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số quy định về bảo đảm tiền vay tại các văn bản trên đây để các tổ chức tín dụng thực hiện khi cho vay theo Quy chế cho vay của Ngân hàng nhà nước Việt Nam như sau:
...
IV. BẢO ĐẢM TIỀN VAY BẰNG TÀI SẢN HÌNH THÀNH TỪ VỐN VAY
1. Điều kiện của khách hàng vay về mức vốn tự có tham gia vào dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống và giá trị tài sản bảo đảm tiền vay bằng các biện pháp cầm cố, thế chấp theo quy định tại tiết c điểm 1 Khoản 17 Điều 1 Nghị định số 85/2002/NĐ-CP ngày 25/10/2002 đáp ứng được một trong ba trường hợp sau đây:
1.1. Có mức vốn tự có tham gia vào dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống tối thiểu bằng 15% tổng mức vốn đầu tư.
1.2. Có mức vốn tự có tham gia vào dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống cộng với giá trị tài sản bảo đảm tiền vay bằng các biện pháp cầm cố, thế chấp tối thiểu bằng 15% tổng mức vốn đầu tư.
1.3. Có giá trị tài sản bảo đảm tiền vay bằng một hoặc nhiều biện pháp cầm cố, thế chấp tối thiểu bằng 15% tổng mức vốn đầu tư của dự án hoặc phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống.
2. Thủ tục và hợp đồng cầm cố, thế chấp bằng tài sản hình thành từ vốn vay được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo đảm tiền vay và hướng dẫn của Thông tư này về việc cầm cố, thế chấp bằng tài sản hình thành trong tương lai.

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Mục VII Thông tư 07/2003/TT-NHNN (VB hết hiệu lực: 27/01/2007)

Thông tư 07/2003/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng do Ngân hàng Nhà nước ban hành


Căn cứ Nghị định số 85/2002/NĐ-CP ngày 25 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 1999 về đảm bảo tiền vay của các tổ chức tín dụng.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số quy định về bảo đảm tiền vay tại các văn bản trên đây để các tổ chức tín dụng thực hiện khi cho vay theo Quy chế cho vay của Ngân hàng nhà nước Việt Nam như sau:
...
VII. CHO VAY KHÔNG CÓ BẢO ĐẢM BẰNG TÀI SẢN
1. Tổ chức tín dụng lựa chọn khách hàng vay đủ điều kiện để cho vay không có bảo đảm bằng tài sản theo quy định của Nghị định số 85/2002/NĐ-CP ngày 25/10/2002 và Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999. Trường hợp khách hàng vay có đủ điều kiện để được vay không có bảo đảm bằng tài sản, tổ chức tín dụng có thể thoả thuận với khách hàng vay việc bên thứ ba có uy tín và khả năng tài chính cam kết trả nợ thay bằng văn bản, nếu khách hàng vay không trả được nợ.
Các tổ chức tín dụng ban hành quy định về việc cho vay không có bảo đảm bằng tài sản và mức cho vay không có bảo đảm bằng tài sản áp dụng trong hệ thống của mình.
2. Khách hàng trả nợ gốc, lãi vốn vay đúng hạn là khách hàng vay mà tại thời điểm ký kết hợp đồng tín dụng không có nợ gốc quá hạn hoặc chậm trả lãi vốn vay đối với tổ chức tín dụng cho vay hoặc các tổ chức tín dụng khác. nợ gốc quá hạn, lãi vốn vay chậm trả không bao gồm nợ khoanh, nợ được giãn, nợ chờ xử lý theo quy định của Chính phủ và lãi vốn vay chậm trả phát sinh từ những khoản nợ này.
3. Trường hợp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ có quy định về cho vay không có bảo đảm bằng tài sản đối với khách hàng vay và nhu cầu vay vốn cụ thể, thì tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của ngân hàng nhà nước Việt Nam.

Hướng dẫn

Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục V Thông tư 07/2003/TT-NHNN (VB hết hiệu lực: 27/01/2007)

Thông tư 07/2003/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng do Ngân hàng Nhà nước ban hành


Căn cứ Nghị định số 85/2002/NĐ-CP ngày 25 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 1999 về đảm bảo tiền vay của các tổ chức tín dụng.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số quy định về bảo đảm tiền vay tại các văn bản trên đây để các tổ chức tín dụng thực hiện khi cho vay theo Quy chế cho vay của Ngân hàng nhà nước Việt Nam như sau:
...
V. THẾ CHẤP, BẢO LÃNH BẰNG GIÁ TRỊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THUÊ MÀ THỜI HẠN THUÊ ĐÃ TRẢ TIỀN CÒN LẠI DƯỚI 05 NĂM
1. Khách hàng vay, bên bảo lãnh được thế chấp, bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất thuê mà thời hạn thuê đã được trả tiền còn lại dưới 05 năm nhưng thời hạn thuê đã trả tiền còn lại phải trên 01 năm. thời hạn cho vay phải phù hợp với thời hạn thuê còn lại. Tổ chức tín dụng xem xét, quyền định việc nhận thế chấp, bảo lãnh đối với loại đất này và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
2. Việc xác định giá trị quyền sử dụng đất mà thời hạn thuê đã được trả tiền còn lại dưới 05 năm được thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 11 Điều 1 Nghị định số 85/2002/NĐ-CP ngày 25/10/2002.
3. Trình tự, thủ tục, hợp đồng thế chấp loại đất này thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai, quy định của Chính phủ về bảo đảm tiền vay và Thông tư này.

Từ khóa: Nghị định 85/2002/NĐ-CP, Nghị định số 85/2002/NĐ-CP, Nghị định 85/2002/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định số 85/2002/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định 85 2002 NĐ CP của Chính phủ, 85/2002/NĐ-CP

File gốc của Nghị định 85/2002/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 178/1999/NĐ-CP về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng đang được cập nhật.

Tài chính - Ngân hàng

  • Nghị quyết 129/NQ-CP năm 2021 về thông qua dự thảo Báo cáo của Chính phủ về kết quả thực hiện Nghị quyết 42/2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng do Chính phủ ban hành
  • Quyết định 1630/QĐ-TTg năm 2021 về Kế hoạch triển khai Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội và Kết luận 06-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Thông tư 21/2021/TT-BGTVT quy định về mức giá, khung giá dịch vụ chuyên ngành hàng không tại cảng hàng không, sân bay Việt Nam từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
  • Thông tư 14/2021/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 01/2020/TT-NHNN quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
  • Văn bản hợp nhất 11/VBHN-NHNN năm 2021 hợp nhất Thông tư về Biểu phí dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
  • Quyết định 1349/QĐ-NHNN năm 2021 về mức lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
  • Thông tư 13/2021/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 26/2013/TT-NHNN về Biểu phí dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
  • Thông tư 72/2021/TT-BTC sửa đổi Thông tư 328/2016/TT-BTC hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Kế hoạch 4188/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Kế hoạch 59-KH/TU về thực hiện Kết luận 06-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội do tỉnh Ninh Thuận ban hành
  • Công văn 5601/VPCP-QHQT năm 2021 về mua xe ô tô chuyên dùng phòng chống dịch thuộc Dự án “An ninh Y tế khu vực Tiểu vùng Mê Công mở rộng”, vay vốn Ngân hàng Phát triển Châu Á do Văn phòng Chính phủ ban hành

Nghị định 85/2002/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 178/1999/NĐ-CP về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Chính phủ
Số hiệu 85/2002/NĐ-CP
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày ban hành 2002-10-25
Ngày hiệu lực 2002-11-09
Lĩnh vực Tài chính - Ngân hàng
Tình trạng Hết hiệu lực

Văn bản Bãi bỏ

  • Nghị định 178/1999/NĐ-CP về việc bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng

Văn bản Bổ sung

  • Nghị định 178/1999/NĐ-CP về việc bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng

Văn bản Được hướng dẫn

  • Công văn số 2217 TCT/NV2 ngày 18/06/2003 của Tổng cục thuế - Bộ Tài chính vể việc thuế GTGT đối với hoạt động bán tài sản để thu hồi nợ
  • Quyết định 365/2004/QĐ-NHNN về việc cho vay đối với người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
  • Công văn số 1017/NHNN-PC về việc vướng mắc trong quá trình triển thực hiện Thông tư 05 về đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất do Ngân hàng Nhà nước ban hành

Văn bản Sửa đổi

  • Nghị định 178/1999/NĐ-CP về việc bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng

Văn bản Hướng dẫn

  • Thông tư 07/2003/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng do Ngân hàng Nhà nước ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu